Tìm hiểu nguồn gốc – một số đặc điểm của tiếng Nhật

1. Nguồn gốc

Ngày xưa ,người Nhật không có chữ viết riêng nên ban đầu mượn âm chữ Hán để ghi chép câu nói của mình và soạn thảo văn bản.Sau đó trong thời Heian (794-1192), người Nhật dựa trên chữ Hán tạo thành 2 loại chữ Kana để ghi chép câu nói. Đó chính là hiragana và katakan.Có thể nói những chữ viết của tiếng Nhật đều xuất phát từ chữ Hán.

Bảng chữ Hiragana và Katakana

–  Chữ Hiragana được hình thành từ lối viết thảo chữ Manyogana, phổ biến vào thời Heian. Dựa trên những ghi chép còn lại đến ngày nay, người ta cho rằng chữ Hiragana đã ra đời vào khoảng cuối thế kỷ thứ IX, đầu thế kỷ thứ X. Vào thời đó, chữ này được gọi là Onnade, tức là loại chữ chỉ dành cho phụ nữ viết. Nhiều tác phẩm văn học viết bằng chữ Hiragana đã ra đời như “Tập hòa ca” (Wakashu) và bộ tiểu thuyết nổi tiếng đầu tiên của Nhật Bản “Truyện kể Ghên-ji” (Genji monogatari). Trong khi chữ Hiragana được coi là loại chữ dành cho phụ nữ, thì lúc này chữ Hán hay chữ Manyogana được gọi là Otode tức là loại chữ của nam giới. Chữ Hiragana (Kana biến thể) lúc đầu có số lượng rất lớn, nhưng đã được điều chỉnh dần dần để trở thành một hệ thống gồm 48 đơn vị ghi âm như ngày nay. Chữ Hiragana hiện nay được dùng để viết những từ Nhật Bản và những từ vay mượn gốc Trung Quốc nhưng không thể viết bằng chữ Hán trong bảng chữ Hán thường dụng.

–  Chữ Katakana cũng ra đời cùng thời với chữ Hiragana, tức là vào đầu thời đại Heian. Bộ chữ này được tạo thành do giản lược một phần chữ Manyogana, bởi vậy nó có tên là Kata (Phiến: một phần). Tuy nhiên loại chữ này chỉ được giới tăng lữ sử dụng vào việc ghi chép cách đọc kinh Phật, còn việc sử dụng loại chữ này trong các tác phẩm văn học phải vào thế kỷ thứ XII (tác phẩm “Konjaku Monogatari” được viết bằng chữ Hán và chữ Katakana). Ban đầu, nhiều chữ Katakana có thể được dùng để ghi 1 âm tiết. Sang thời Muromachi (1336-1603), mối liên hệ 1-1 giữa âm tiết và chữ Katakana được thiết lập. Loại chữ Katakana được sử dụng ngày nay đã được chuẩn hóa vào năm 1900.

2. Đọc

Trong tiếng Nhật, mỗi chữ Hán thường có từ 2 cách đọc On trở lên và có nhiều hơn 1 cách đọc Kun, do cách đọc Kun là sự dịch nghĩa của chữ Hán sang tiếng Nhật, và có nhiều trường hợp nghĩa tùy thuộc vào nội dung hoặc từ loại mà chữ Hán đó được sử dụng.Hiện nay, số lượng chữ Hán thường dụng trong tiếng Nhật vào khoảng 2000-3000 chữ.

3.  Âm tiết

 Trong tiếng Nhật âm tiết giữ một vị trí rất quan trọng, nó vừa là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất và vừa là đơn vị phát âm cơ bản. Mỗi âm tiết được thể hiện bằng một chữ Kana. Số lượng âm tiết trong tiếng Nhật không nhiều, có tất cả 112 dạng âm tiết. Trong số này, có 21 dạng âm tiết chỉ xuất hiện trong các từ ngoại lai được vay mượn, do đó số lượng âm tiết sử dụng thường xuyên trên thực tế còn ít hơn.

4. Trọng âm

Trọng âm được thể hiện chủ yếu bằng độ cao khi phát âm, và nhờ có trọng âm mà nhiều từ đồng âm khác nghĩa được phân biệt. Các phương ngữ lại có sự phân bố trọng âm không giống nhau.

anh2

5.Từ vựng

Từ vựng tiếng Nhật có thể khẳng định rất lớn và vô cùng phong phú. Điều này thể hiện rõ nét khi so sánh tiếng Nhật với tiếng Anh, tiếng Pháp và các thứ tiếng phổ biến khác. Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã tiến hành so sánh ngôn ngữ của một số nước trên thế giới để tìm hiểu xem người ta biết bao nhiêu từ của một ngôn ngữ nào đó thì có thể hiểu nhau khi giao tiếp.

6. Sự phong phú

Sự phong phú của từ vựng tiếng Nhật trước hết được thể hiện  thứ nhất ở tính nhiều tầng lớp của vốn từ vựng. Từ xa xưa, người Nhật đã sớm có sự tiếp xúc và tiếp thu những ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa và điều này đã in dấu ấn ngay trong ngôn ngữ Nhật Bản,thứ 2 là khả năng kết hợp các từ với nhau để tạo ra từ mới là rất lớn,thứ 3 cùng một khái niệm biểu đạt nhưng lại có nhiều từ khác nhau, thuộc những gốc khác nhau cũng là một hiện tượng khá phổ biến và làm nên sự phong phú của tiếng Nhật

7. Số lượng

Số lượng chữ Hán hiện sử dụng ở Nhật Bản được giới hạn chỉ còn một phần trăm rất nhỏ trong số khoảng 40.000 đến 50.000 chữ Hán mà chúng ta thấy trong các cuốn từ điển đồ sộ. Năm 1946, bộ giáo dục Nhật hạn chế số lượng chữ Hán dùng trong các văn bản chính thức là 1.850 chữ. Năm 1981, số lượng Hán tự thường dụng được quy định là 1.945 chữ.

8. Ngữ pháp

Ngữ pháp tiếng Nhật có đặc điểm là trật tự câu hoàn toàn đảo lộn so với các ngôn ngữ khác như tiếng Việt, Anh, Nga, Trung… Trong tiếng Nhật, vị ngữ đứng cuối câu là một nguyên tắc bất dịch. Hầu hết các ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng trợ từ và trợ động từ chứ không phải là bằng trật từ từ trong câu. Điều này khác xa với tiếng Việt vốn thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp phần lớn bằng trật tự từ, và đôi khi là hư từ trong câu.

9. Kính ngữ

Ngoài ra, kính ngữ cũng là một phạm trù ngữ pháp quan trọng của tiếng Nhật. Mặc dù các phương tiện biểu thị kính ngữ trong tiếng Nhật bao gồm cả từ vựng và ngữ pháp, song phương tiện ngữ pháp chiếm tỉ lệ khá lớn. Có rất nhiều định nghĩa về kính ngữ, tựu chung lại, có thể hiểu kính ngữ là các biểu hiện hay các dạng thức ngôn ngữ mà người nói (hoặc người viết) lựa chọn cho phù hợp với tình huống và đối tượng giao tiếp để biểu thị ý kính trọng đối với đối tượng giao tiếp. Kính ngữ thuộc phạm trù từ vựng chủ yếu bao gồm các danh từ, đại từ nhân xưng và một số ít các động từ đặc biệt.Ngoài ra, cách thêm phụ tố vào phía trước các danh từ cũng là một cách biểu hiện kính ngữ bằng phương tiện ngữ pháp.

Trên đây là  nguồn gốc và những đặc điểm về tiếng Nhật.Học tiếng Nhật không khó nếu như bạn chăm chỉ ,chịu khó ,có niềm đam mê với nó thì thành công sẽ đến với bạn.Bạn yêu tiếng Nhật và  muốn đi  du học Nhật Bản.Hãy đến với TMS Edu chúng tôi luôn luôn sẵn sàng tư vấn,giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để bạn có thể chấp cánh ước mơ du học Nhật Bản của mình.

Chúc các bạn thành công!

Mọi thông tin chi tiết về tiếng Nhậtdu học Nhật Bản xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Email: lamduc.tp@gmail.com

Hotline : 0946515661