Học ngữ pháp N4

1. ~(も)~し、~し~:Đã A lại còn B / vừa A vừa B

Giải thích:
Thường dùng để liệt kê lý do, nguyên nhân cho một hành động tiếp sau theo.
Ví dụ:
お腹がすいたし、のどが渇いたし、すこし食べたいです。Onakagasuita shi, nodo ga kawaitashi, sukoshi tabetaidesu.
Vừa đói vừa khát nên tôi muốn ăn một chút gì đó
このシャツは色もきれいだし、デザインもいいですね。買いたいです。Kono shatsu wa iro mo kireidashi, dezain mo īdesu ne. Kaitaidesu.
Cái áo này màu đẹp và thiết kế đẹp. Tôi muốn mua nó
今日は週末だったし、天気がよかったので、公園は人が多かったです。Kyō wa shūmatsudattashi, tenki ga yokattanode, kōen wa hito ga ōkattadesu.
Vì hôm nay là cuối tuần, thời tiết lại đẹp nên công viên rất đông người

2. ~によると~そうです: Theo ~ thì nghe nói là ~

Giải thích:
Dùng để thể hiện lại thông báo, nội dung đã nhận, nghe được.
Ví dụ:
天気予報によると、明日は晴れるそうです。Tenkeyohō ni yoru to, ashitahahareru-sōdesu.
Theo dự báo thời tiết thì ngày mai trời đẹp
Chú ý:
Đứng trước “によると” là một nguồn thông tin, và đứng sau “によると” là sự
truyền đạt lại nội dung thông tin nên không hàm chứa ý chí, cảm xúc, tình cảm
của người truyền đạt.
Ngoài ra, còn có thể dùng 「によれば」tương đương như “によると” và dùng
thể 「ようです/ らしい」(dường như là/ có vẻ như là) thay cho 「そうです」
( nghe nói là).
彼の話によれば、この茶碗は骨董品として価値の高いものだそうだ。Kare no hanashi ni yoreba, kono chawan wa kotsutōhin to shite kachi no takai monoda sōda.
Theo lời anh ấy nói, thì cái chén này được xem là đồ cổ, và là một vật rất có giá trị。

3. ~そうに/ そうな/ そうです~ : Có vẻ, trông như, nghe nói là

Giải thích:
Dùng trong trường hợp thể hiện sự nhận định, đánh giá của người nói dựa trên những gì nhìn thấy
hoặc cảm nhận. Dùng trong trường hợp thể hiện lại những gì đã nghe.
Ví dụ:
今年の冬は暖かいそうです。Kotoshi no fuyu wa attakai sōdesu. Nghe đâu mùa đông năm nay trời sẽ ấm
米が値上がりしているそうです。Kome ga neagari shite iru sōdesu. Nghe nói gạo đang lên giá
昔はこのあたりは海だったそうです。Mukashi wa kono atari wa umidatta sōdesu. Nghe nói ngày trước khu này là biển cả.
Chú ý:
いい   → よさそう
そうなN → Dùng như tính từ bổ nghĩa cho danh từ theo sau
そうに  → Dùng như trạng từ

4. ~てみる Thử làm ~

Giải thích:
Mẫu câu này biểu thị ý muốn làm thử một điều gì đó
Ví dụ:
一度その珍しい料理が食べてみたい。Ichido sono mezurashī ryōri ga tabete mitai.
Tôi muốn ăn thử món ăn hiếm đó một lần
パンダ はまだ見たことがない。一度見てみたいと思っている。Panda wa mada mita koto ga nai. Ichido mite mitai to omotte iru.
Gấu trúc thì tôi chưa từng thấy, nên muốn xem thử một lần
先日最近話題になっている店へいってみました。Senjitsu saikin wadai ni natte iru mise e itte mimashita.
Hôm nọ tôi đã thử đến cửa hàng mà dạo này người ta đang bàn tán
バイクをやめて、自転車通勤をしてみることにした。Baiku o yamete, jitensha tsūkin o shite miru koto ni shita.
Tôi đã quyết định thử đi làm bằng xe đạp, không còn dùng xe máy nữa.

5.  ~と~: Hễ mà ~, nếu A thì (hệ quả)

Giải thích:
Diễn tả những sự việc diễn ra hiển nhiên
Dùng để diễn tả cách sử dụng máy móc, thiết bị.
Dùng để chỉ đường
Ví dụ:
酒を飲むと顔が赤くなる。Sakewonomu to kao ga akaku naru. Hễ uống rượu là mặt đỏ
水は100度になると沸騰する。Mizu wa 100-do ni naru to futtō suru. Hễ lên đến 100 độ thì nước sẽ sôi
このボタンを押すとドアは開きます。Kono botanwoosu to doa wa hirakimasu. Ấn nút này thì cửa sẽ mở
ここをまっすぐ行くと右手に大きな建物が見えます。Koko o massugu iku to migite ni ōkina tatemono ga miemasu. Từ đây, đi thẳng sẽ thấy một tòa nhà to bên tay phải

6. ~たら~: Nếu, sau khi (hành động gì)

Giải thích:
Mẫu câu này dùng để biểu thị một đông tác hay hành vi nào đó sẽ được làm, hoặc một tình huống nào đó
sẽ xảy ra, một sự việc, một động tác hay một trạng thái nào đó chắc chắn sẽ diễn ra trong tương lai.
Ví dụ:
雨だったら道が混雑するだろう。Amedattara michi ga konzatsu surudarou. Nếu trời mưa, chắc đường sá sẽ đông người chen chúc.
もし、あまり高かったら誰も買わないでしょう。Moshi, amari takakattara dare mo kawanaideshou. Nếu như đắt quá, chắc chắn sẽ không có ai mua.
お酒飲んだら絶対に運転はするな。O sake nondara zettai ni unten wa suru na. Sau khi đã uống rượu thì tuyệt đối không được lái xe.
結婚したら仕事をやめたい。Kekkon shitara shigoto o yametai. Sau khi lập gia đình tôi muốn nghĩ làm

7. ~なら~: Nếu là ~

Giải thích:
Dùng để diễn đạt một thông tin nào đó về chủ đề mà đối tác hội thoại nêu ra trước đó.
Ví dụ:
お金のことなら心配しなくていいですよ。何とかなりますから。Okane no kotonara shinpai shinakute īdesu yo. Nantoka narimasukara.
Chuyện tiền bạc anh không cần phải lo. Vì tôi có thể xoay xở được
佐藤さん見ませんでしたか? Satō-san mimasendeshita ka?
Anh có thấy Sato không?
佐藤さんなら、図書館にいましたよ。Satō-san’nara, toshokan ni imashita yo.
Nếu là anh Sato thì lúc nãy anh ấy ở trong thư viện đấy
例のことならもう社長に伝えました。Rei no kotonara mō shachō ni tsutaemashita.
Chuyện ấy tôi đã báo cáo cho giám đốc rồi
Chú ý:
Dùng để diễn đạt một thông tin trong phạm vi giới hạn của một chủ đề nêu ra và đưa ra ý kiến.

8. ~ば~: Nếu (giả định) (thì)

Giải thích:
Chúng ta dùng thể điều kiện biểu thị điều kiện cần thiết để một sự việc nào đó xảy ra.
Phần mệnh đề này được đặt ở đầu câu văn. Nếu phần đầu và phần sau của câu văn có cùng chung
chủ ngữ thì không thuộc động từ để biểu thị chủ ý
Trường hợp diễn tả điều kiện cần thiết để một sự việc nào đó diễn ra.
Trường hợp người nói muốn biểu thị quyết định của mình trong một tình huống
hoặc khi người nói một điều gì đó.
Ví dụ:
春が来れば花が咲く。Haru ga koreba hanagasaku. Nếu mùa xuân tới hoa sẽ nở
10を2で割れば5になる。10 O 2 de wareba 5 ni naru. Nếu chia 10 cho 2 sẽ thành 5
年をとれば身体が弱くなる。Toshi o toreba shintai ga yowaku naru. Nếu có tuổi, cơ thể sẽ trở nên yếu đi
信じていれば夢はかなうものだ。Shinjite ireba yume wa kanau monoda Nếu cứ vững tin thì ước mơ sẽ thành hiện thực
誰でもほめられればうれしい。Dare demo homerarereba ureshī. Bất cứ ai nếu được khen sẽ vui sướng.
台風が近づけば気圧が下がる。Taifū ga chikadzukeba kiatsu ga sagaru. Nếu cơn bão tới gần thì khí áp sẽ tụt xuống
終わりよければすべてよし。Owari yokereba subete yoshi. Nếu kết cục tốt thì mọi chuyện sẽ tốt
Chú ý:
Trong trường hợp phần trước và phần sau của câu có cùng chủ ngữ và động từ trong cả hai phần này đều
dùng từ biểu thị chủ ý thì chúng ta không dùng 「~ば」
Nếu đến Nhật thì phải liên lạc với tôi nhé
Đúng : 日本へ来たら、ぜひ連絡してください。Nihon e kitara, zehi renraku shite kudasai.
Sai : 日本へ来れば、ぜひ連絡してください。

9. ~ば~ほど~: Càng ~ càng ~

Giải thích:
Mẫu câu này diễn tả sự biến đổi tương ứng về mức độ hay phạm vi của nội dung được nêu ra ở phần sau
câu, khi mà điều kiện được nêu ở phần trước của câu thay đổi. Ở đây bộ phận đứng trước「~ば・~なら」
và phải là cùng một động từ hoặc tính từ.
Ví dụ:
食べれば食べるほど太る。Tabereba taberu hodo futoru. Càng ăn càng mập
電気製品というのは、高くなればなるほど、使いにくくなる。Denki seihin to iu no wa, takaku nareba naru hodo, tsukai nikuku naru. Đồ điện càng mắc tiền càng khó sử dụng
この説明書は、読めば読むほど分からなくなる。Kono setsumeisho wa, yomeba yomu hodo wakaranaku naru. Bảng hướng dẫn này càng đọc càng thấy khó hiểu
眠ろうとすればするほど眼が覚めてくる。Nemurou to sureba suru hodo me ga samete kuru. Càng định nghủ thì mắt càng tỉnh
日本語は、勉強ければ勉強するほど面白い。Nihongo wa, benkyō kereba benkyō suru hodo omoshiroi. Tiếng Nhật càng học càng thú vị

10. ~たがる: ….muốn….thích

Giải thích:
Diễn tả tình trạng ngôi thứ 3 muôn, thích điều gì đó.
Ví dụ:
子供というものはなんでも知りたがる。Kodomo to iu mono wa nan demo shirita garu. Trẻ con thì chuyện gì cũng muốn biết
両親は海外旅行に行きたがっている。Ryōshin wa gaigairyokō ni ikita gatte iru. Ba mẹ tôi muốn đi du lịch nước ngoài
夏になると、みんな冷たくてさっぱりしたものばかり食べたがる。Natsu ni naru to, min’na tsumetakute sappari shita mono bakari tabeta garu. Vào mùa hè ai cũng muốn ăn những thứ mát lạnh và dễ ăn.

11. ~かもしれない: Có thể sẽ ~, có lẽ ~ (xác suất 50%)

Giải thích:
Dùng để diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói. Nó có nghĩa là có khả năng hay một sự
việc nào đó đã hoặc sẽ xảy ra. So với 「~でしょう」thì mức độ chắc chắn của mẫucâu này thấp
hơn nhiều.
Ví dụ:
彼はもう寝てしまったのかもしれない。
Có thể là anh ấy đã ngủ rồi
山田君が言ったそのアイデア、ちょっとおもしろいかもしれないよ。Yamada kun ga itta sono aidea, chotto omoshiroi kamo shirenai yo.
Ý tưởng của Yamada vừa nói có thể là một ý tưởng hay đấy.
私が間違っているかもしれません。Watashi ga machigatte iru kamo shiremasen.
Có thể là tôi sai lầm
ここよりもあっちの方が静かかもしれない。Koko yori mo atchi no kata ga shizuka kamo shirenai.
Có thể là đằng kia yên tĩnh hơn ở đây
雨が降るかもしれない。Amegafuru kamo shirenai.
Có thể là trời sẽ mưa.

12. ~でしょう: Có lẽ là / Chắc là

Giải thích:
Dùng để diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói căn cứ vào thông tin có được.
Ở dạng nghi vấn, dùng để hỏi về sự suy xét, phán đoán của người nghe.
Ví dụ:
明日天気がいいでしょう。Ashita tenki ga īdeshou. Ngày mai có lẽ trời sẽ đẹp
6時まで彼は帰ってくるでしょう。Rokuji made kare wa kaette kurudeshou. Có lẽ tới 6 giờ anh ấy sẽ về tới

13. ~しか~ない: Chỉ có ~

Giải thích:
「し か」 được dùng sau danh từ, lượng từ v.v…, và vị ngữ của nó luôn ở thể phủ định.
Nó nhấn mạnh phần đứng trước, giới hạn phần đó và phủ định những nội dung khác còn lại.
Nó thay thế cho các trợ từ 「が」, 「を」và được thêm vào sau các trợ từ khá
Khác với 「だけ」được dùng với sắc thái khẳng định thì 「しか」được dùng với sắc thái phủ định.
Ví dụ:
朝はコーヒーしか飲まない。Asa wa kōhī shika nomanai. Buổi sáng tôi chỉ uống cà phê mà thôi
10分しか待てません。Juppun shika matemasen. Tôi chỉ có thể đợi 10 phút mà thôi
こんなことは友達にしか話せません。Konna koto wa tomodachi ni shika hanasemasen. Những chuyện như thế này chỉ có thể nói với bạn bè mà thôi
あそこの店は6時までしかやっていない。Asoko no mise wa roku-ji made shika yatte inai. Mấy tiệm ở khu vực đó chỉ mở cửa tới 6 giờ
この映画は18歳からしか見ることはできない。Kono eiga wa 18-sai kara shika miru koto wa dekinai. Bộ phim này, phải 18 tuổi trở lên mới xem được.

14. ~ておく (ておきます)~: Làm gì sẵn trước (chuẩn bị trước)

Giải thích:
Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác hoặc một hành vi cần thiết
nào đó trước một thời điểm nhất định.
Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác cần thiết nào đó để chuẩn bị
cho lần sử dụng sau, hoặc một giải pháp tạm thời nào đó.
Dùng để diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái.
Ví dụ:
日本へ行く前に日本語を習っておくつもりです Nihon e iku mae ni nihongo o naratte oku tsumoridesu
Tôi định học tiếng Nhật trước khi đi Nhật
その書類はあとで見ますから、そこに置いておいて下さい。 Sono shorui wa ato de mimasukara, soko ni oite oite kudasai.
Tài liệu đó tôi sẽ xem sau, nên anh hãy để ở đó.
このワインは冷たい方がいいから、飲むときまで冷蔵庫にいれておこう。Kono wain wa tsumetai kata ga īkara, nomu toki made reizōko ni irete okou.
Rượu vang này uống lạnh mới ngon, nên hãy cho vào tủ lạnh trước
よし子が遅れて来てもわかるように、伝言板に地図を書いておいた。Yoshiko ga okurete kite mo wakaru yō ni, dengonban ni chizu o kaite oita.
Tôi đã vẻ sẵng bản đồ trên bảng nhắn tin để cho Yoshiko vẫn tìm được, dù có đến trễ.
Chú ý:
Trong văn nói thì 「~ておきます」hay nói tắt thành「~ときます」
お母さんに話しとくね。Anh sẽ nói chuyện trước với mẹ em nhé

15. ~よう: Hình như, có lẽ ~

Giải thích:
「~ ようです」 là cách nói biểu thị sự suy đoán mang tính chủ quan, dựa trên thông tin mà
người nói nhận bằng giác quan của mình. Đôi khi phó từ 「どうも」, với nghĩa là không rõ nội
dung mà mình nói là sự thật hay không được dùng kèm theo trong mẫu câu này.
Ví dụ:
この点については次のようなことが言えよう。Kono ten ni tsuite wa tsugi no yōna koto ga ieyou. Về điểm này có thể nói như sau.
山沿いでは雪になるようです。Yama-zoide wa yuki ni naru yōdesu. Ở vùng ven núi có lẽ sẽ có tuyết rơi.
午後からは全国的に晴れよう Gogo kara wa zenkoku-teki ni hareyou Có lẽ từ đầu buổi chiều thời tiết sẽ tốt trên khắp cả nước.

6. ~とおもう(と思う)~: Định làm ~

Giải thích:
Mẫu câu này được dùng để bày tỏ ý định của người nói và biểu thị rằng ý định của
người nói đã được hình thành thừ trước lúc nói và hiện tại vẫn tiếp diễn, được
dùng cho ngôi thứ nhất.
Ví dụ:
日本に留学すると思う。Nihon ni ryūgaku suru to omou. Tôi đang định đi nhật du học
大学で働くと思う。Daigaku de hataraku to omou. Tôi định vào làm ở trường đại học
今度の休みに海へ行こうと思う。Kondo no yasumi ni umiheikō to omou. Tôi định đi biển vào kỳ nghỉ này
今から書店へ行こうと思う。Ima kara shoten e ikou to omou. Tôi định đi nhà sách bây giờ.
Chú ý:
Mẫu câu 「~とおもっています」có thể được dùng để biểu thị ý định của người thứ ba
彼女は旅行へ行こうと思っています。Kanojo wa ryokō e ikou to omotte imasu. Chị ấy đang định đi du lịch

17. ~つもり: Dự định ~, quyết định ~

Giải thích:
Chúng ta dùng [Động từ thể nguyên dạng つもりです] để điễn đạt ý định làm một việc
gì đó và [Động từ thể ないつもり] để diễn đạt ý định không làm việc gì đó.
Ví dụ:
来年はヨーロッパへ旅行するつもりです。Rainen wa yōroppa e ryokō suru tsumoridesu. Sang năm tôi định đi du lịch Châu Âu.
タバコは、もう決してすわないつもりです。Tabako wa, mō kesshite suwanai tsumoridesu. Thuốc lá thì tôi định không bao giờ hút nữa
これから、美術館へもいらしゃいますか? Korekara, bijutsukan e mo irashaimasu ka? Sau chỗ này, anh còn đến viện bảo tàng mĩ thuật nữa phải không?
ええ、そのつもりです。Ee, sono tsumoridesu. Vâng, tôi định như thế

18. ~よてい(予定): Theo dự định ~, theo kế hoạch ~

Giải thích:
Chúng ta dùng mẫu câu này để nói về dự định, kế hoạch.
Ví dụ:
私は旅行へ行く予定です。Watashi wa ryokō e iku yoteidesu. Tôi dự định đi du lịch
来年日本へ行く予定です。Rainen Nihon e iku yoteidesu. Năm sau tôi dự định đi Nhật
新しい時計を買う予定です。Atarashī tokei o kau yoteidesu. Tôi dự định mua đồng hồ mới
明日に書類を送付する予定です。Ashita ni shorui o sōfu suru yoteidesu. Tôi dự định sẽ gửi tài liệu vào ngày mai
今月に仕事がやめるつもりです。Kongetsu ni shigoto ga yameru tsumoridesu. Theo kế hoạch thì cuối tháng này tôi nghĩ làm

19. ~てあげる: Làm gì cho (vì lợi ích ai đó)

Giải thích:
Dùng diễn tả hành động mình làm gì cho ai đó.
Ví dụ:
キムさんを手伝ってあげました。Kimu-san o tetsudatte agemashita. Tôi đã giúp anh Kim
友達の荷物を持ってあげました。Tomodachi no nimotsu o motte agemashita. Tôi mang hành lý cho bạn
よければ、本を貸してあげる。Yokereba, hon o kashite ageru. Tôi sẽ cho bạn mượn sách nếu bạn thích
私は妹さんに写真を撮ってあげました。Watashi wa imōto-san ni shashin o totte agemashita. Tôi chụp hình cho e gái mình
Chú ý:
Chỉ sử dụng ngang hàng hoặc với người thấp hơn mình

20. ~てくれる: Ai làm gì cho “tôi”

Gải thích:
Diễn tả ai đó làm việc gì đó cho mình, hộ mình.
Ví dụ:
鈴木さんが自転車を修理してくれました。Suzuki-san ga jitensha o shūri shite kuremashita. Anh Suzuki đã sửa xe đạp giúp cho tôi.
父は私に新しい自転車を買ってくれました。Chichi wa watashi ni atarashī jitensha o katte kuremashita. Ba mua cho tôi một chiếc xe đạp mới
あなたは私を手伝ってくれませんか? Anata wa watashi o tetsudatte kuremasen ka? Bạn có thể giúp tôi một tay được không?
いつ私のお金を返してくれるのですか? Itsu watashi no okane o kaeshite kureru nodesu ka? Khi nào bạn trả tiền cho tôi?
Chú ý:
Người nhận chỉ có thể là ngôi thứ nhất ( tôi)

21. ~てもらう: Ai được ai làm gì cho

*Giải thích: Diễn tả việc mình được ai đó làm cho một việc gì đó.
*Ví dụ:
私は日本人の友達に日本料理を教えてもらった。Watashi wa nihonjin no tomodachi ni nihonryōri o oshiete moratta.
Tôi đã được một người bạn Nhật dạy cho cách làm món Nhật.
山田さんにお金を貸してもらった。Yamada-san ni okane o kashite moratta.
Tôi đã được anh Yamamoto cho mượn tiền
私は母に携帯電話を買ってもらいました。Watashi wa haha ni keitaidenwa o katte moraimashita.
Tôi đã được mẹ mua cho cái điện thoại di động

22. ~ていただけませんか?: Làm gì cho tôi có được không?

*Giải thích: Đây là mẫu câu để nghị có mức độ cao hơn [ ~てください」
*Ví dụ:
今ちょっと、手伝っていただけませんか? Ima chotto, tetsudatte itadakemasen ka?
Xin hỏi anh có thể giúp tôi chút bây giờ được không?
これを持っていただけませんか? Kore o motte itadakemasen ka?
Bạn có thể cầm giúp tôi cái này được không?
日本語を教えていただけませんか? Nihongo o oshiete itadakemasen ka?
Bạn có thể dạy cho tôi tiếng nhật được không
この本を貸していただけませんか? Kono hon o kashite itadakemasen ka?
Bạn có thể cho tôi mượn cuốn sách này được không?

23. ~V受身(うけみ): Động từ thể bị động (Bị gì đó, bị làm gì đó)

*Giải thích: Diễn tả hành động mà người thứ hai thực hiện một hành vi nào đó
với người thứ nhất, thì đứng từ phía của người tiếp nhận hành vi là người
thứ nhất sẽ sử dụng động từ bị động thể thực hiện.
Trong câu bị động thì người thứ nhất là chủ thể của câu và người thứ hai
là chủ thể của hành vi và được biểu thị bằng trợ từ「に」
Diễn tả hành động mà người thứ hai thực hiện một hành vi nào đó đối với vật
mà người thứ nhất sở hữu, có nhiều trường hợp hành vi đó gây phiền toái cho
người thứ nhất. Ngoài ra chủ thể của hành vi có thể chuyển động. Khi nói
về một sự việc nào đó và không cần thiết phải nêu rõ đối tượng của hành vi
thì chúng để nêu việc làm chủ thể của và dùng động từ bị động để biểu đạt.
*Ví dụ:
私は姉にスーパーを頼まれました。Watashi wa ane ni sūpā o tanoma remashita. Tôi được chị gái nhờ đi siêu thị
私は母に叱られました。Watashi wa haha ni shikara remashita. Tôi bị mẹ la
私は蛇に足をかまれました。Watashi wa hebi ni ashi o kama remashita. Tôi bị rắn cắn chân.
私は妹にケーキを食べられました。Watashi wa imōto ni kēki o tabe raremashita. Tôi bị em gái ăn mất cái bánh
*Chú ý:
Khi dùng các động từ biểu thị sự “sáng tạo”, “tạo ra”, “tìm thấy”
(ví dụ かきます viết、はつめいします phát minh、はっけんします phát hiện, phát kiến) thể bị động thì chúng ta
không dùng 「に」mà dùng 「によって」để biểu hiện chủ thể của hành vi.
カラオケ機は日本人によって発見されました。Karaoke-ki wa nihonjin ni yotte hakken sa remashita. Máy karaoke do người Nhật phát minh ra.

24. Vdicな(V禁止(きんし)) : Động từ thể cấm chỉ ( Cấm, không được…..)

*Giải thích:
Thể cấm chỉ được dùng ra lệnh cho ai đó không được thự hiện một hành vi nào
đó. Thể này mang mệnh lệnh mạnh, áp đặt và đe dọa, vì thế phạm vi dùng chúng
ở cuối câu văn rất hạn chế. Ngoài ra, trong văn nói thì hầu hết các trường
hợp các thể này chỉ được nam giới dùng.
Người nam giới có địa vị hoặc tuổi tác cao hơn nói với người bên dưới mình,
hoặc bố nói với con. Nam giới nói với nhau. Trong trường hợp này thì 「よ」
nhiều khi được thêm vào cuối câu để làm ‘mềm’ lại trạng thái của câu.
Trường hợp ít có điều kiện quan tâm đến người mà mình giao tiếp ví dụ như
khi truyền đạt chỉ thị, khi đang làm việc trong phân xưởng, hoặc trong các
tình huống khẩn cấp như hỏa hoạn, động đất v.v… Ngay cả trong trường hợp
như thế này thì cũng chỉ là người nam giới, có vị trí hoặc tuổi cao hơn mới dùng.
Cổ vũ trong khi xem thể thao. Trong trường hợp này thì đôi khi nữ giới cũng
dùng. Khi muốn chú trọng đến sự đơn giản để tạo hiệu quả truyền đạt như
trong các ký hiệu giao thông.
*Ví dụ:
休むな。Yasumu na. Cấm nghỉ ngơi.
携帯電話を使うな。Keitaidenwa o tsukau na. Cấm dùng điện thoại
タバコを吸うな。Tabakowosuu na. Cấm hút thuốc

25. ~V可能形(かのうけい): Động từ thể khả năng (Có thể làm)

*Giải thích:
Động từ khả năng diễn tả một năng lực, tức là việc ai đó có khả năng làm một việc gì đó.
Động từ khả năng diễn tả một điề kiện, tức là một việc gì đó có thể thực
hiện trong một hoàn cảnh nào đó.
Động từ khả năng không diễn tả động tác hoặc hành động mà diễn tả trạng thái
Khi các động từ này trở thành dạng khả năng thì dùng trợ từ「が」
*Ví dụ:
私は寿司が食べられます。Watashi wa sushi ga tabe raremasu. Tôi có thể ăn được sushi
私は漢字が読めます。Watashi wa kanji ga yomemasu. Tôi có thể viết được chữ kanji
アンさんは日本語の新聞が読めます。An-san wa nihongo no shinbun ga yomemasu. Anh An có thể đọc báo tiếng Nhật
インド料理が作れます。Indo ryōri ga tsukuremasu. Tôi có thể nấu được món Ấn Độ

2. V使役( しえき): Động từ thể sai khiến (Bắt làm / Cho phép)

*Giải thích:
Động từ sai khiến biểu thị một trong hai nghĩa là “bắt buộc” hoặc “cho phép”
Được dùng trong những trường hợp khi mà quan hệ trên dưới rõ ràng, ví dụ:
bố mẹ – con cái, anh trai – em trai, cấp trên – cấp dưới v.v…. Và người
trên bắt buộc hoặc cho phép người dưới làm một việc gì đó.
*Ví dụ:
社長は秘書にタイプを打たせた。Shachō wa hisho ni taipu o uta seta. Giám đốc đã yêu cầu thư ký đánh máy
社長は給料を前借りさせてくれた。Shachō wa kyūryō o maegari sa sete kureta. Giám đốc đã cho tôi mượn trước số lương chưa lãnh.
*Chú ý:
Ví dụ 1 biểu thị nghĩa “bắt buộc”, ví dụ 2 biểu thị nghĩa “cho phép”
Trong trường hợp người trong một nhóm (ví dụ công ty) nói với người ngoài
về việc cho người ở trong cùng nhóm với mình làm một việc gì đó, thì câu
sai khiến được dùng bất kể quan hệ trên dưới thế nào.
Ví dụ:
すぐに係りの者を伺わせます。Tôi sẽ cho nhân viên phụ trách đến sửa ngay
Khi động từ là động từ chỉ tình cảm, tâm trạng như 「あんしんする」 yên tâm、「しんぱいする」 lo lắng、「がっかりする」 buồn chán、「よろこぶ」 vui mừng、「かなしむ」 đau khổ、「おこる」tức giận, v.v… thì chúng ta cũng có
thể dùng thể sai khiến
Ví dụ:
大学に合格したことで両親を喜ばせた。Daigaku ni gōkaku shita koto de ryōshin o yorokoba seta. Tôi đậu đại học làm cho ba má rất vui

27. V使役受身(しえきうけみ):Động từ thể bị động sai khiến ( Bị bắt làm gì đó)

*Giải thích:
Cách chia động từ sang thể bị động sai khiến
Nhóm I: đổi いthành あ rồi thêm せられる
*Ví dụ:
かきます → かかせられます。
はなします → はなさせられます。
*Chia rút gọn
書かせられます kakaseraremasu → 書かされる kakasareru
話させられます hanasaseraremasu → Không chia được do trở ngại do phát âm
*Nhóm II: bỏ る đuôi thêm させられる
Ví dụ:
見ます → 見させられます。misaseraremasu
あけます → あけさせられます akesaseraremasu
*Nhóm III:
します → させられます。
きます → こさせられます。
N1 bị N2 bị bắt làm gì đó
Diễn tả hành động bị bắt phải làm gì đó
Ví dụ:
昨日、お母さんに3時間も勉強させられた。Kinō, okāsan ni 3-jikan mo benkyō sa se rareta. Hôm qua, tôi đã bị mẹ bắt phải học đến 3 tiếng đồng hồ.
お酒を飲まされた。O sake o nomasa reta. Tôi đã bị ép buộc phải uống rượu
山下さんは、毎日遅くまで残業させられているらしい。Yamashita-san wa, mainichi osokumade zangyō sa se rarete iru rashī. Hình như anh Yamashita ngày nào cũng
bị buộc phải làm thêm đến khuya.
海外に転勤させられる。Kaigai ni tenkin sa se rareru. Tôi sẽ bị bắt chuyển công tác ra nước ngoài

28. ~なさい: Hãy làm …. đi

*Giải thích: Diễn tả một đề nghị, một yêu cầu
Đây là mẫu câu thể hiện hình thức mệnh lệnh. Mẫu câu này thường được dùng
trong các trường hợp cha mẹ nói với con cái, giáo viên nói với học sinh, v.v…
nó ít nhiều nhẹ nhàng hơn thể mệnh lệnh của thể động từ nữ giới thường sử
dụng mẫu câu này hơn là thể mệnh lệnh của động từ. Nhưng mẫu câu này không
dùng để nói với người trên
Ví dụ:
うるさい。すこし静かにしなさい。Urusai. Sukoshi shizukani shi nasai. Ồn ào quá. Im lặng chút đi
明日も学校があるんだから、早く寝なさい。Ashita mo gakkō ga aru ndakara, hayaku ne nasai. Đi ngủ sớm đi, mai còn phải đi học nữa
次の文を読んで、記号で答えなさい。Tsugi no bun o yonde, kigō de kotae nasai. Hãy đọc câu sau và trả lời bằng kí hiệu
9時に私に電話しなさい。Kuji ni watashi ni denwa shi nasai. Hãy gọi cho tôi lúc 9 giờ

29. ~ても (V/ A/ N) : Ngay cả khi, thậm chí, có thể….

*Giải thích:
Mẫu câu「Vてもいいです」 dùng để biểu thị sự đựơc phép làm một điều gì. Nếu
chuyển mẫu câu 「Vてもいいです」thành câu nghi vấn (thêm か) thì chúng ta sẽ được một câu xin phép.
*Ví dụ:
入ってもいいですか? Haitte mo īdesu ka? Tôi vào có được không?
どうぞ。Douzo. Xin mời anh vào
あそこは、夕方八時から朝六時までは駐車してもいいらしい。Asoko wa, yūgata hachi-ji kara asa roku-ji made wa chūsha shite mo īrashī. Ở đây hình như có thể đậu xe từ
8h tối đến 6h sáng
母は、将来は、私の好きなようにして(も)いいと言った。Haha wa, shōrai wa, watashi no sukina yō ni shite (mo) ī to itta. Mẹ tôi bảo, trong tương lai, tôi
có thể thích gì thì làm nấy
ワインのかわりに、しょうゆで味をつけてもいい。Wain no kawari ni, shōyu de aji o tsukete mo ī. Có thể dùng nước tương nêm vào thay cho rượu vang.

30.~てしまう: Làm gì xong / Lỡ (ngủ quên, …)

*Giải thích:
Thể hiện tình trạng hoàn toàn xong quá trình động tác
Được sử dụng để diễn đạt tâm trạng tiếc nuối, hối hận, hối tiếc
*Ví dụ:
この宿題をしてしまったら、遊びにいける。Kono shukudai o shite shimattara, asobi ni ikeru. Làm xong bài tập này thì có thể đi chơi
雨の中を歩いて、風邪をひいてしまった。Ame no naka o aruite, kaze o hīte shimatta. Vì đi trong mưa nên tôi đã bị cảm
電車の中にかさを忘れて来てしまった。Densha no naka ni kasa o wasurete kite shimatta. Tôi đã để quên cây dù trong xe điện mất rồi
知ってはいけないことを知ってしまった。Shitte wa ikenai koto o shitte shimatta. Tôi đã lỡ biết những điều không được phép biết.
彼は、友達に嫌われてしまったと言う。Kare wa, tomodachi ni kirawa rete shimatta to iu. Nghe nói anh ta đã bị bạn bè ghét bỏ.

31. ~みたい: Hình như ~

*Giải thích: Diễn tả hành động, sự việc theo sự suy đoán của người nói.
みたい xem như là một tính từ な
私が合格するなんてうそみたい。Watashi ga gōkaku suru nante uso mitai.
Chuyện tôi thi đậu cứ như là chuyện bịa
その地方の方言に慣れるまでは、まるで外国語を聞いているみたいだった。Sono chihō no hōgen ni nareru made wa, marude gaikoku-go o kiite iru mitaidatta.
Cho đến khi quen được tiếng nói của vùng đó, quả thật tôi cứ như là nghe
tiếng nước ngoài.
誰も彼女の本名を知らないみたいだ。Dare mo kanojo no honmyō o shiranai mitaida.
Hình như không ai biết tên thật của cô ấy.
どうもかぜをひいたみたいだ。Dōmo kaze o hīta mitaida.
Hình như bị cảm rồi
何か焦げているみたいだ。へんなにおいがする。 Nani ka kogete iru mitaida.Hen na nioi ga suru.
Hình như có cái gì đó bị khét. Có mùi rất lạ.
*Chú ý: Thường đi kèm với 「まるで」 (hoàn toàn có vẻ)

32. ~ながら~: Vừa … vừa …

*Giải thích: Diễn tả hai hành động cùng xảy ra một thời gian
母は鼻歌を歌いながら夕飯の用意をしている。Haha wa hanauta o utainagara yūhan no yōi o shite iru.
Mẹ tôi vừa hát ngân nga vừa chuẩn bị bữa ăn chiều.
よそ見をしながら運転するのは危険です。Yosomi o shinagara unten suru no wa kikendesu.
Lái xe mà không nhìn thẳng về phía trước thì thật là nguy hiểm
音楽を聴きながら勉強する。Ongaku o kikinagara benkyō suru.
Vừa nghe nhạc vừa học
その辺でコーヒーでも飲みながら話しましょう。Sono hen de kōhīde mo nominagara hanashimashou.
Chúng ta ghé vào đâu đó vừa uống cà phê vừa nói chuyện đi.

33. ~のに : Cho …, để … (mục đích) thì …

*Giải thích: Được sử dụng như là danh từ
Thường theo sau là các động từ つかう sử dụng、いい tốt、べんりだ tiện、やくにたつ có ích、「時間」がかかる mất thời gian。
この道具はパイプを切るのに使います。
Dụng cụ này dùng để cắt ống
暖房は冬を快適に過ごすのに不可欠です。Danbō wa fuyu o kaiteki ni sugosu no ni fukaketsudesu.
Máy sưởi là cái không thể thiếu để có thể sống dễ chịu qua mùa đông
彼を説得するのには時間が必要です。Kare o settoku suru no ni wa jikan ga hitsuyōdesu.
Cần có thời gian để thuyết phục anh ấy.
宿題するのに3時間がかかります。Shukudai suru no ni 3-jikan ga kakarimasu.
Mất hơn 3 tiếng để làm xong bài tập.

34. ~はずです: Chắc chắn ~, nhất định ~ (xác suất 100%)

*Giải thích: Mẫu câu này biểu thị rằng người nói, dựa trên một căn cứ nào đó, phán được là chắc chắn việc đó sẽ xảy ra.
Mẫu câu này dùng để biểu thị rằng người nói tin chắc vào điều đó
Mẫu câu này dùng để thể hiện tâm trạng ăn năn, hối hận, hoài nghi.
山田さんも明日の会議に出席するんですか?Yamada-san mo ashita no kaigi ni shusseki suru ndesu ka?
Anh Yamada ngày mai có đi hợp chứ?
来るはずですよ。明日電話がありましたから。Kuru hazudesu yo. Ashita denwa ga arimashitakara.
Chắc là có, sáng nay anh ấy có gọi điện thoại nói là sẽ đi hợp
ちゃんとかばんに入れたはずなのに、家に帰ってみると財布がない。Chanto kaban ni ireta hazunanoni,-ka ni kaette miruto saifu ga nai.
Tôi đã bỏ cẩn thận vô giỏ rồi vậy mà về nhà không thấy cái bóp đâu hết.
書類、間違っていたよ。Shorui, machigatte ita yo.
Tài liệu này sai rồi
えっ、よく確かめたはずなんですけど。すみません。E~, yoku tashikameta hazuna ndesukedo. Sumimasen.
Vậy ư? Tôi đã kiểm tra kĩ lắm rồi mà. Xin lỗi anh

35. ~はずがない:  Không có thể ~, không thể ~www.saromalang.com

*Giải thích: Thể hiện sự nghi ngờ sâu sắc của người nói về chuyện không thể có, phi lý.
あの温厚な人がそんなひどいことをするはずがない。Ano onkōna hito ga son’na hidoi koto o suru hazu ga nai.
Một người đôn hậu như thế, làm gì có chuyện đi làm một việc kinh khủng như vậy?
雑誌がない。そんなはずがない。さっき机の上に置いたんだから。Zasshi ga nai. Son’na hazu ga nai. Sakki tsukue no ue ni oita ndakara.
Không thấy cuốn tạp chí. Làm gì có chuyện đó. Em mới để nó ở trên bàn mà.
36. ~ずに: không (làm gì) mà … / … mà không 

*Giải thích: Mẫu câu này là mẫu câu rút ngắn của thể「~ないで」 diễn tả chuyện không làm việc gì đó nhưng mang trạng thái tiếc nuối, ân hận.
Mẫu câu này thường sử dụng trong văn viết
宿題を持たずに、学校へ行ってしまった。Shukudai o motazu ni, gakkō e itte shimatta.
Tôi đi học mà quên mang theo bài tập
あきらめずに最後まで頑張って下さい。Akiramezu ni saigomade ganbattekudasai.
Xin gắng sức làm cho đến cùng, đừng bỏ cuộc
説明をよく読まずに薬を使っている人が多いようです。Setsumei o yoku yomazu ni kusuri o tsukatte iru hito ga ōi yōdesu.
Có nhiều người uống thuốc mà không xem hướng dẫn
食事のあとで歯を磨かずに、虫歯をされました。Shokuji no ato de ha o migakazu ni, mushiba o sa remashita.
Tôi ăn xong mà không đánh răng nên bị sâu răng.
昨日学校へ行かずに、釣りに行った。Kinō gakkō e ikazu ni,-dzuri ni itta.
Ngày hôm qua tôi đi câu cá mà không đi học

37. ~ないで: Mà không ~

*Giải thích:
V-ない形ないで: Mà không
V1-ない形ないで, V2 : Không thực hiện hành động 1 khi có hành động 2
V1-ない形ないで, V2 : Không thực hiện hành động 1 mà thực hiện hành động 2
朝ごはんを食べないで学校へ行きます。Asa gohan o tabenaide gakkō e ikimasu.
Đi học mà không ăn sáng
お金を持たないで出かけます。Okane o motanaide dekakemasu.
Ra ngoài không mang theo tiền
彼女は一生結婚しないで独身をとおした。Kanojo wa isshō kekkon shinaide dokushin o tōshita.
Cô ấy sống cả đời độc thân không hết hôn
歯を磨かないで寝てはいけません。Ha o migakanaide nete wa ikemasen.
Không được đi ngủ mà không đánh răng
予約しないで行ったら、満席で入れなかった。Yoyaku shinaide ittara, manseki de hairenakatta.
Tôi đi mà không đặt chỗ trước nên bị hết chỗ không vào được

38. ~かどうか: ~ hay không

*Giải thích: Khi muốn lồng một câu nghi vấn không dùng nghi vấn từ vào trong câu văn thì chúng ta dùng mẫu câu này.
あの人が来るかどうか知っていますか?Ano hito ga kuru ka dō ka shitte imasu ka?
Anh ấy đến hay không đến anh biết không?
そのパスポートが本物かどうかはあやしい。Sono pasupōto ga honmono ka dō ka wa ayashī.
Sổ hộ chiếu ấy thật hay giả thì là một điều đáng nghi.
その映画は面白いかどうかは見てみなければ分からない。Sono eiga wa omoshiroi ka dō ka wa mite minakereba wakaranai.
Phải xem thử thì mới biết cuốn phim ấy có hay hay không?
このようなアドバイが適切かどうか分かりませんか?Kono yōna adobai ga tekisetsu ka dō ka wakarimasen ka?
Không biết là một lời khuyên như thế này có thể giúp ích được cho anh hay không?

39. ~という~: Có cái việc ~ như thế

*Giải thích: Dùng để nêu lên nội dung của vấn đề.
この会社には、仕事は5時までだという規則がある。Kono kaisha ni wa, shigoto wa 5-ji madeda to iu kisoku ga aru.
Ở công ty này có qui định làm việc tới 5h
「止まって下さい」という標識があった。”Tomatte kudasai” to iu hyōshiki ga atta.
Có cái biển hiệu là [ xin dừng lại] 弟が大学に合格したという知らせを受け取った。Otōto ga daigaku ni gōkaku shita to iu shirase o uketotta.
Tôi nhận được thông báo là em tôi đã đậu đại học
彼女の到着が一日遅れるという連絡が入った。Kanojo no tōchaku ga ichinichi okureru to iu renraku ga haitta.
Tôi đã nhận được liên lạc nói là cô ấy sẽ tới trễ 1 ngày

40. Vやすい: Dễ V (dễ làm gì, làm gì dễ dàng)

*Giải thích: Dùng để biểu thị việc làm một việc gì đó là dễ.
Dùng để biểu thị tính chất của chủ thể (người hoặc vật) là dễ thay đổi, hoặc biểu thị một việc gì đó dễ xảy ra.
このペンはとても書きやすい。Kono pen wa totemo kaki yasui.
Cây bút này rất dễ viết
かたかなの「シ」と「ツ」は間違えやすいので気をつけてください。Kata ka na no `shi’ to `tsu’ wa machigae yasuinode kiwotsukete kudasai.
Vì「シ」 và「ツ」 trong chữ Katakana dễ nhầm, nên hãy cẩn thận
そのおもちゃは壊れやすくて危ない。Sono omocha wa koware yasukute abunai.
Đồ chơi đó dễ vỡ, nguy hiểm đó.
彼は太りやすい体質なので、食べ過ぎないようにしているそうだ。Kare wa futori yasui taishitsunanode, tabe suginai yō ni shite iru sōda.
Nghe nói vì có thể tạng dễ mập, nên anh ấy đang cố gắn để không ăn nhiều quá.
その町は物価も安く、人も親切で住みやすいところです。Sono machi wa bukka mo yasuku, hito mo shinsetsude sumi yasui tokorodesu.
Thành phố đó có vật giá rẻ, con người cũng tử tế, nên là một nơi dễ sống

41. Vにくい:Khó (làm gì)

Giải thích: Dùng để biểu thị việc làm một việc gì đó là khó
Dùng để biểu thị tính chất của chủ thể (người hoặc vật) là khó thay đổi, hoặc biểu thị một việc gì đó khó xảy ra.
漢字は書きにくいです。Kanji wa kaki nikuidesu.
Chữ kanji rất khó viết
人前でちょっと話しにくい内容なのです。Hitomae de chotto hanashi nikui naiyōna nodesu.
Đó là một nội dung hơi khó nói trước đám đông
Chú ý: 「にくい」Chia cách giống tính từ đuôi「い」
このペンはとても使いにくくて使わない。Kono pen wa totemo tsukai nikukute tsukawanai.
Cây bút này khó sử dụng, nên tôi không dùng

42. Vてある: Có thứ gì đã được

Giải thích: Mẫu câu này thể hiện trạng thái của chủ thể N, thường được dùng khi ai đó trong quá khứ đã tác động lên chủ thể N, thông qua việc thực hiện hành động Vて, kết quả của hành động đó vẫn đang lưu giữ ở hiện tại.
机の上に本が置いてある。Tsukue no ue ni hon ga oitearu.
Trên bàn có cuốn sách
起きると、もう朝食が作ってあります。Okiru to, mō chōshoku ga tsukutte arimasu.
Khi tôi thức dậy thì bữa sáng đã chuẩn bị sẵn rồi
窓が開けてあるのは空気を入れ替えるためだ。Mado ga akete aru no wa kūki o irekaeru tameda.
Cửa sổ mở sẵn là để cho thoáng khí
冷蔵庫に果物が入れてある。Reizōko ni kudamono ga irete aru.
Trong tủ lạnh có trái cây
Chú ý:  Vて là tha động từ
Vてあるchỉ là mẫu câu miêu tả trạng thái của sự vật là như thế, người nói chỉ đang miêu tả trạng thái.
Không dùng Vてある để miêu tả trạng thái của những chủ thể to, khó di chuyển như tòa nhà…

43. ~あいだに~(間に):Trong khi, trong lúc, trong khoảng ~

Giải thích: Diễn tả khoảng thời gian diễn ra một trạng thái hay hành động kéo dài
Đứng sau từ này sẽ là câu diễn đạt hành động hay sự việc được tiến hành vào một thời điểm nào đó trong khoảng thời gian trên.
留守の間に友達が訪問しました。Rusu no aida ni tomodachi ga hōmon shimashita.
Trong khi tôi đi vắng thì bạn tôi tới thăm
9時から10時までの間に一度電話を下さい。9-ji kara 10-ji made no aida ni ichido denwa o kudasai.
Xin hãy gọi điện thoại cho tôi một lần trong khoảng từ 9 giờ đến 10 giờ.
家族がみんな寝ている間に家を出ることにした。Kazoku ga min’na nete iru aida ni ie o deru koto ni shita.
Tôi quyết định ra khỏi nhà trong khi mọi người trong gia đình còn ngủ
独身の間に友達と一緒に旅行したい。Dokushin no ma ni tomodachi to issho ni ryokō shitai.
Tôi muốn đi du lịch với bạn trong khi còn độc thân
授業の間に3回質問をした。Jugyō no aida ni 3-kai shitsumon o shita.
Trong giờ học tôi đã 3 lần đặt câu hỏi.

44. ~く/ にする~: Làm cho [đẹp, sạch, …]

Giải thích: Biểu thị ai đó đã làm biến đổi một đối tượng nào đó
食堂をきれいにする。Shokudō o kirei ni suru.
Tôi làm sạch nhà bếp.
音を小さくする。Oto o chīsaku suru.
Tôi chỉnh âm thanh nhỏ lại.
砂糖の量を半分にしました。Satō no ryō o hanbun ni shimashita.
Tôi giảm lượng đường chỉ còn một nửa.

45. Vてほしい : Muốn (ai) làm gì đó cho mình

Giải thích: Biểu đạt kỳ vọng, yêu cầu của người nói đối với người khác = Vてもらいたい
両親にいつまでも元気で長生きしてほしい。Ryōshin ni itsu made mo genkide nagaiki shite hoshī.
Tôi muốn cha mẹ sống lâu
この展覧会はたくさんの人に来て欲しい。Kono tenran-kai wa takusan no hito ni kite hoshī.
Đợt triển lãm này tôi muốn có nhiều người tới.
妹にいつまでもきれいでいてほしい。Imōto ni itsu made mo kireide ite hoshī.
Tôi muốn em gái tôi lúc nào cũng xinh đẹp.

46. ~たところ~: Vừa làm gì thì …

Giải thích: Diễn tả sau khi làm việc gì đó thì có kết quả như thế nào
Diễn tả kết quả ngược lại kỳ vọng, dự báo.
教室に行ってみたところ、学生は一人も来ていなかった。Kyōshitsu ni itte mita tokoro, gakusei wa hitori mo kite inakatta.
Khi tôi tới phòng học xem sao thì chưa có học sinh nào tới cả.
先生にお願いしたところ、早速承諾の返事をいただいた。Sensei ni onegai shita tokoro, sassoku shōdaku no henji o itadaita.
Khi tôi ngỏ ý nhờ thầy thì được thầy chấp thuận ngay
食事をしたところ、お腹が痛くなりました。Shokuji o shita tokoro, onaka ga itaku narimashita.
Sau khi ăn cơm thì tôi bị đau bụng.
駅の遺失物係に問い合わせたところ、届いているとのことだ。Eki no ishitsubutsugakari ni toiawaseta tokoro, todoite iru to no kotoda.
Khi tôi liên lạc với bộ phận lo chuyện thất lạc hành lí thì được biết hành lí
đã được chuyển đến nơi rồi

47. ~ことにする:Tôi quyết định sẽ …

Giải thích: Diễn tả sự quyết định, ý định về hành vi tương lai và được sử dụng cho ngôi thứ nhất.
これからはあまりあまい物は食べないことにしよう。Korekara wa amari amai mono wa tabenai koto ni shiyou.
Từ nay về sau, ta nên kiêng, không nên ăn nhiều đồ ngọt.
明日からジョギングすることにしよう。Ashita kara jogingu suru koto ni shiyou.
Tôi quyết định sẽ chạy bộ từ ngày mai.
健康のため野菜をたくさん食べることにしました。Kenkō no tame yasai o takusan taberu koto ni shimashita.
Vì sức khỏe nên tôi sẽ ăn nhiều rau.

48. ~ことになっている: Dự định ~, luật mới là phải ~ / Theo quy định

Giải thích: Diễn tả sự dự định hay quy tắc.
不正をおこなった場合不合格にすることになっています。Fusei o okonatta baai fugōkaku ni suru koto ni natte imasu.
Theo quy định, trường hợp gian lận sẽ bị đánh trượt.
休むとき学校に連絡しなければならないことになっています。Yasumu toki gakkō ni renraku shinakereba naranai koto ni natte imasu.
Theo quy định, khi nào nghỉ học phải báo cho nhà trường biết
Chú ý:
Khi dùng với ý chỉ quy tắc, được dùng nhiều với từ ngữ Cấm, cho phép
法律で子供を働かせてはいけないことになっています。Hōritsu de kodomo o hataraka sete wa ikenai koto ni natte imasu.
Pháp luật cấm dùng trẻ em để lao động

49. ~とおりに~(~通りに):Làm gì theo ~, làm gì đúng theo ~

Giải thích: Dùng để diễn tả bằng chữ viết, động tác, lời nói v.v…(Động từ 2) một việc gì đó theo đúng như đã nghe hoặc học v.v..(Động từ 1). Động từ 1 để ở thể nguyên dạng nếu động tác mà nó biểu thị sẽ được thự hiện trong tương lai, hoặc để ở thể 「た」nếu động tác đã được thực hiện.
Dùng để biểu thị một động tác nào đó được thực hiện theo đúng nội dung đã được biểu thị trong danh từ.
わたしのとおりに書いてください。Watashi no tōri ni kaite kudasai.
Hãy viết theo tôi
見たとおりに、話してください。Mita tōri ni, hanashite kudasai.
Hãy nói lại đúng những gì đã thấy.
説明書のとおりに、組み立てました。Setsumeisho no tōri ni, kumitatemashita.
Tôi đã lắp ráp đúng theo giấy hướng dẫn.

50. ~ところに/ところへ: Trong lúc … thì

Giải thích: Sử dụng cho trường hợp diễn tả sự việc xảy ra làm thay đổi, biến đổi sự việc tình hình ở một giai đoạn nào đó.
Và thường sự việc xảy ra làm cản trở, quấy rầy tiến triển sự việc, cũng có trường hợp làm thay đổi hiện tượng theo hướng tốt.
出かけようとしたところに雨が降りました。Dekakeyou to shita tokoro ni ame ga orimashita.
Đúng lúc vừa sắp ra ngoài thì trời mưa
友達と一緒に遊びに行ってところに、母と会いました。Tomodachi to issho ni asobi ni itte tokoro ni, haha to aimashita.
Trong lúc đang đi chơi với bạn thì gặp mẹ.

51.~もの。 … mà lại.

Giải thích: Diễn tả lý do biện minh tính chính đáng của mình và đặt ở cuối câu văn.
Phụ nữ hay bọn trẻ thường sử dụng trong cuộc hội thoại
Hay sử dụng cùng với「だった」
雪が降ったんだもの。行けるわけないでしょう。Yuki ga futta nda mono. Ikeru wake naideshou.
Tuyết đã rơi mà lại. Làm sao mà đi được.
母ですもの。子供の心配をするのは当たり前でしょう。Hahadesu mono. Kodomo no shinpai o suru no wa atarimaedeshou.
Làm mẹ mà lại. Lo lắng cho con là chuyện đương nhiên.
Chú ý: Có khi biến âm thành「もん」 , cả nam và nữ cũng sử dụng được nhưng đối tượng sử dụng là những người trẻ tuổi để diễn tả lý do biện minh cho chính mình.

52. ~ものか: Chẳng lẽ …

Giải thích: “Chẳng lẽ …” “Lẽ nào …” chỉ việc theo đạo lý thì không thể hay không nên xảy ra.
Thường dùng trong văn nói và chuyển thànhもんか
Hoặc chuyển thành ものだろうか
そんなことがあるもんか。Son’na koto ga aru mon ka.
Chẳng lẽ có chuyện như thế?
誘われても、行くものか。Sasowarete mo, iku mono ka.
Có được rủ chẳng lẽ lại đi?
あんな人に、頼むもんか。An’na hito ni, tanomu mon ka.
Chẳng lẽ lại nhờ người như thế.
そんなもの必要なもんか。Son’na mo no hitsuyōna mon ka.
Chẳng lẽ cần thứ như thế? ( = Ai mà cần những thứ như thế.)

53. ~ものなら:Nếu mà …

Giải thích: Nếu ~ ( dùng khi hi vọng vào một điều gì đó khó thực hiện hoặc là ít khả năng thực hiện – cách nói lạnh lùng )
母の病気が治るものなら、どんな高価な薬でも手に入れたい。Haha no byōki ga naoru mononara, don’na kōkana kusuri demo te ni iretai.
Nếu bệnh tình của mẹ mà được chữa khỏi thì thuốc có mắc đến mấy tôi cũng mua.
自分一人でやれるものならやってみなさい。Jibun hitori de yareru mononara yatte mi nasai.
Nếu có thể thì hãy tự làm một mình.
あの人にお金を貸すものなら、決して返してくれませんよ。Ano hito ni okane o kasu mononara, kesshite kaeshite kuremasen yo.
Nếu mà cho người đó mượn tiền được thì sẽ không bao giờ trả lại tiền cho bạn đâu.
Chú ý: Hay dùng với các từ mang ý chỉ khả năng. Trong hội thoại có khi dùng「もんなら」
病気の子供を見ていると、代われるものなら代わってやりたいと思う。Byōki no kodomo o mite iru to, kawareru mononara kawatte yaritai to omou.
Khi nhìn con ốm, nếu mà ốm thay được thì tôi sẽ ốm thay.

54. ~ものの~:Tuy đã … nhưng …. (kết quả không như ý)

Giải thích: Đã làm gì mà không có kết quả tương ứng.
新しい登山靴を買ったものの、忙しくてまだ一度も山へ行っていない。Atarashī tozankutsu o katta mono no, isogashikute mada ichido mo yama e itte inai.
Tôi đã mua giày leo núi rồi, nhưng vì bận rộn nên không đi được
招待状は出したものの、まだほかの準備は全くできていない。Shōtaijō wa dashita mono no, mada hoka no junbi wa mattakude kite inai.
Thiệp mời thì đã gửi đi, nhưng những chuyện khác thì vẫn chưa chuẩn bị gì cả.
今日中にこの仕事をやりますと言ったものの、とてもできそうにない。Kyōjū ni kono shigoto o yarimasu to itta mono no, totemo deki-sō ninai.
Tuy nói là sẽ làm công việc này trong ngày hôm nay, nhưng có vẻ tôi cũng không thể nào
làm được.

55. ~ように:[yêu cầu ai làm gì/không làm gì đó]

Giải thích: Động từ 1 biểu thị một mục đích hay mục tiêu, còn động từ 2 biểu thị hành động có chủ ý để tiến gần tới hoặc đạt tới mục tiêu hoặc mục đích đó.
子供も読めるように名前にふりがなをつけた。Kodomo mo yomeru yō ni namae ni furigana o tsuketa.
Tôi đã chi chú cách đọc lên trên tên để ngay cả trẻ em cũng có thể đọc được.
忘れ物をしないようにしてください。Wasuremono o shinai yō ni shite kudasai.
Xin nhớ đừng bỏ quên đồ.
授業中はおしゃべりしないように。Jugyō-chū wa oshaberi shinai yō ni.
Trong giờ học đừng nói chuyện.
忘れないようにノートにメモしておこう。Wasurenai yō ni nōto ni memoshiteokō.
Tôi sẽ ghi chú lại trong vở để khỏi quên.

56. ~ためにV: Để ~, cho ~, vì ~ (vì lợi ích ai đó hay việc gì đó)

Giải thích: Mẫu câu này dùng để biểu thị mục đích
家を買うために朝から晩まで働く。Ie o kau tame ni asa kara ban made hataraku.
Làm việc từ sáng đến tối để mua nhà
疲れをいやすためにサウナに行った。Tsukare o iyasu tame ni sauna ni itta.
Tôi đã đi tắm hơi để giải tỏa sự mệt mỏi
健康のために野菜をたくさん食べます。Kenkō no tame ni yasai o takusan tabemasu.
Tôi ăn nhiều rau vì sức khỏe
外国語を習うためにこれまでずいぶん時間とお金を使った。Gaikoku-go o narau tame ni kore made zuibun jikan to okane o tsukatta.
Tôi tốn nhiều thời gian và tiền để học ngoại ngữ.
Chú ý: Sự khác nhau giữa 「~ように」và「~ために」
「~ように」: Yêu cầu làm gì đó (vì lợi ích của bản thân)
「~ために」: Vì lợi ích ai đó/cái gì đó

57.~ばあい[に](~場合に): Trường hợp ~, khi ~

Giải thích: Là cách nói về một trường hợp giả định nào đó. Phần tiến theo sau biểu thị cách xử lý trong trường hợp chưa hoặc kết quả xảy ra. Phần đứng trước「ばあい」 là động từ, tính từ hoặc danh từ. Vì 「ばあい」là danh từ nên cách nối nó với từ đứng trước tương tự như cách bổ nghĩa cho danh từ.
雨天の場合は遅延します。Uten no baai wa chien shimasu.
Trường hợp trời mưa thì sẽ hoãn.
火事の場合は、114をかけます。Kaji no baai wa, 114 o kakemasu.
Trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn thì gọi 114

58. (1) Vたほうがいい (2) Vないほうがいい: (1) Nên ~ (2) Không nên ~

Giải thích: Dùng để khuyên nhủ, góp ý cho người nghe
そんなに病気だったら、医者に行ったほうがいい。Son’nani byōkidattara, isha ni itta hō ga ī.
Bệnh như thế thì nên đi tới bác sĩ.
僕が話すより、君が直接話すほうがいいと思う。Boku ga hanasu yori, kimi ga chokusetsu hanasu hō ga ī to omou.
Em nên trực tiếp nói thì tốt hơn anh nói.
Chú ý: Động từ có thể dùng ở dạng từ điển, nhưng dạng phủ định thì có thể dùng「….ない」không sử dụng công thức「なかったほうがいい」
Không nên nói chuyện với người ấy.
O あの人には話さないほうがいいよ。
X あの人には話さなかったほうがいいよ。

59. ~んです:[Nhấn mạnh với んです hay のです]

Giải thích: Dùng để giải thích một sự thật hay đưa ra một lý đo
どうしたんですか?元気がありませんね。Dō shita ndesu ka? Genki ga arimasen ne.
Bạn bị sao vậy? Có vẻ không khỏe nhỉ.
ちょっとかぜなんです。Chotto kazenan desu.
Tôi hơi cảm.
どうしてさっきワンさんとしゃべらなかったの? Dōshite sakki wan-san to shaberanakatta no?
Tại sao lúc nãy anh không nói chuyện với anh Wang?
あの人はちょっと苦手なんです。Ano hito wa chotto nigatenan desu.
Vì tôi hơi ngại anh ấy.
Chú ý: Là dạng lịch sự của「んだ」 . Cũng nói là「のです」
あまりおいしかったんで、全部食べてしまった。Amari oishikattande, zenbu tabeteshimatta.
Vì ngon quá nên tôi đã lỡ ăn hết.
遅くなってすみません、途中で渋滞に巻き込まれてしまたのです。Osoku natte sumimasen, tochū de jūtai ni makikoma rete shimata nodesu.
Xin lỗi vì tới trễ. Vì nữa đường tôi bị kẹt xe.

60. ~すぎる: Quá ~

Giải thích: Biểu hiện sự vượt quá giới hạn cho phép của một hành vi hoặc một trạng thái. Chính vì thế, thông thường mẫu câu thường nói về những việc không tốt
太郎、遊びすぎですよ。Tarō, asobi-sugidesu yo.
Tarou, chơi nhiều quá đấy.
夕べ刺身をたべすぎました。Yūbe sashimi o tabe sugimashita.
Tối qua tôi ăn quá nhiều sasimi.
テレビの見すぎで成績が下がってしまった。Terebi no mi-sugi de seiseki ga sagatte shimatta.
Do coi tivi nhiều quá nên thành tích học tập của tôi kém.
飲みすぎにはこの薬がいいそうだ。Nomi-sugi ni wa kono kusuri ga ī-sōda.
Nghe nói loại thuốc này rất công hiệu mỗi khi quá chén.
Chú ý: Thường mang nghĩa tiêu cực
食べすぎなのでお腹が痛いです。Tabe-suginanode onakagaitaidesu. Ăn nhiều quá tôi bị đau bụng.

61. [V可能形]ようになる: Đã có thể [V dạng khả năng]

Giải thích: Diễn tả sự có khả năng, đã bắt đầu có thể làm một việc gì đó ~
前はわさびをたべませんでしたが、日本に来てから食べられるようになりました。Mae wa wasabi o tabemasendeshitaga, Nihon ni kite kara tabe rareru yō ni narimashita.
Trước kia tôi không ăn wasabi, nhưng từ khi đến nhật tôi đã có thể ăn được.
バイクに乗れるようになりました。Baiku ni noreru yō ni narimashita.
Tôi đã biết đi xe máy.
日本語を勉強しているから、だんだん新聞が読めるようになりました。Nihongo o benkyō shite irukara, dandan shinbun ga yomeru yō ni narimashita.
Vì học tiếng Nhật nên dần dần tôi đã có thể đọc báo

62. ~Vdicようになる: Bắt đầu (thói quen mới làm gì)

Giải thích: Diễn tả việc bắt đầu một hành động, một việc gì đó
日本語を話すようになりました。Nihongo o hanasu yō ni narimashita.
Bây giờ tôi đã bắt đầu nói tiếng Nhật.
眼鏡をかければ、黒板の字が見えるようになりました。Megane o kakereba, kokuban no ji ga mieru yō ni narimashita.
Tôi đeo kính nên thấy được chữ ở trên bảng.
注意したら彼は文句を言わないようになった。Chūi shitara kare wa monku o iwanai yō ni natta.
Sau khi tôi nhắc nhở anh ta không còn cằn nhằn nữa.

63. [Vdic/Vない]ようにする:Làm cho V/ không V

Giải thích: Cố gắng để ~, cố gắng không để ~
私は肉を小さく切って、子供にも食べられるようにした。Watashi wa niku o chīsaku kitte, kodomo ni mo tabe rareru yō ni shita.
Tôi cố gắng cắt nhỏ thịt ra, sao cho trẻ con cũng ăn được.
彼女の機嫌を損ねることはいわないようにした。Kanojo no kigen wo sokoneru koto wa iwanai yō ni shita.
Tôi đã luôn chú ý nói những điều không làm phật ý cô ấy.
油ものは食べないようにしている。Abura mono wa tabenai yō ni shite iru.
Tôi đang cố gắng không ăn đồ dầu mỡ.

Theo saromalang